Y HỌC CỔ TRUYỀN TRONG ĐIỀU TRỊ CÁC BỆNH LÝ

      Ngày nay, bên cạnh sự phát triển của nền y học hiện đại, y học cổ truyền vẫn giữ một vai trò quan trọng, nhất là trong việc phối hợp giữa đông y và tây y để điều trị bệnh.

(TTƯT.TS.BS Đỗ Quốc Hương, Trưởng khoa YHCT – Trường ĐHY Dược TB, Phó Giám đốc BVĐHYTB)

      Theo chia sẻ của TTƯT.TS.BS Đỗ Quốc Hương: Trưởng khoa YHCT – Trường Đại học Y Dược Thái Bình, Phó Giám đốc Bệnh viện Đại học Y Thái Bình: “Y học cổ truyền là phương pháp điều trị bệnh sử dụng các bài thuốc kinh nghiệm, vị thuốc, các phương pháp trị liệu như xoa bóp, châm cứu, bấm huyệt,…  đã được chứng minh về tính hiệu quả và an toàn. Trong thực hành lâm sàng, điều trị các bệnh lý cấp tính vốn là thế mạnh của y học hiện đại, song y học cổ truyền lại rất hữu ích đối với người bệnh mắc bệnh mạn tính; di chứng do tai biến hoặc các bệnh lý rối loạn cơ năng. Chính vì thế, ở thời điểm hiện tại, y học cổ truyền vẫn mang lại lợi ích đáng kể cho người bệnh. Sự kết hợp giữa y học hiện đại và y học cổ truyền phù hợp sẽ mang lại hiệu quả điều trị rất tốt”.

Các phương pháp chẩn đoán trong y học cổ truyền

      Vọng chẩn: Quan sát tình trạng người bệnh (thần, sắc, hình, thái…)

      Văn chẩn: Lắng nghe âm thanh (thính giác), ngửi mùi vị (khứu giác)

      Vấn chẩn: Hỏi về tiền sử, bệnh sử, diễn biến bệnh

     Thiết chẩn: Mạch chẩn và xúc chẩn (dùng tay gõ, ấn vào những vị trí nhất định trên cơ thể để chẩn đoán bệnh)

Các bệnh lý được phối kết hợp điều trị trong y học cổ truyền

      Các bệnh về xương khớp: thoái hóa khớp, thoái hóa cột sống, loãng xương, viêm khớp dạng thấp, thoát vị đĩa đệm, bệnh gout, viêm quanh khớp vai…

      Các bệnh về tiêu hóa: viêm đại tràng mạn tính, hội chứng dạ dày – tá tràng, bệnh đại tràng chức năng, xơ gan do rượu còn bù…

      Bệnh về thần kinh: Di chứng liệt sau chấn thương; viêm dây thần kinh ngoại biên; các di chứng liệt thần kinh ngoại biên (liệt thần kinh quay, thần kinh trụ, hội chứng ống cổ tay, đau thần kinh ngoại biên…); Liệt một số dây thần kinh như liệt VII ngoại biên, liệt dây III, IV, VI; đau dây V; đau sau zona; di chứng tai biến mạch máu não…

      Các chứng thần kinh thực vật: ra mồ hôi tay chân, suy nhược thần kinh, suy nhược cơ thể, rối loạn cương dương, rối loạn kinh nguyệt, mất ngủ…

      Các bệnh về tim mạch: hỗ trợ điều trị tăng huyết áp, rối loạn thần kinh tim, thiểu năng tuần hoàn não, huyết áp thấp, …

      Phục hồi chức năng sau tai biến mạch máu não: liệt nửa người, nói ngọng, rối loạn nuốt, bí tiểu…

      Các bệnh chuyển hóa: béo phì, tăng mỡ máu, tăng acid uric máu, hỗ trợ điều trị đái tháo đường và các biến chứng thần kinh ngoại biên của đái tháo đường type 2,…

Các bệnh hệ tiết niệu: sỏi hệ tiết niệu không có chỉ định phẫu thuật, tiểu rắt, …

Nguồn tin: TTƯT.TS.BS Đỗ Quốc Hương, Trưởng khoa YHCT – Trường ĐHY Dược TB, Phó Giám đốc BVĐHYTB

Biên soạn: Phòng CTXH

Bài viết cùng chủ đề:

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *